Peptit là gì? Đây là thành phần tạo nên Protein. protein là thành phần chính của cơ thể động vật, có trong thực vật và là cơ sở tạo nên sự sống. Protein cũng là thức ăn quan trọng của người và nhiều loài động vật khác. Vậy tìm hiểu về Peptit là rất quan trọng với cả chương trình học của học sinh và kiến thức đời sống cần biết của mọi người.
1. Peptit là gì?
1.1. Định nghĩa
Định nghĩa đơn giản nhất, Peptit là loại hợp chất chứa từ 2 – 50 gốc α-amino acid trong thành phần cấu tạo. Chúng liên kết với nhau bởi các liên kết peptit theo một trật tự nhất định.
Ảnh 1: Cấu tạo cơ bản của 1 peptit và liên kết peptit
Trong đó, liên kết peptit chính là liên kết của nhóm NH và nhóm CO giữa 2 đơn vị α-amino acid. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn có nhóm COOH. Khi xét về tính chất, cả peptit và amino axit đều có tính lưỡng tính.
1.2. Cách gọi peptit
Những phân tử peptit có chứa 2, 3, 4… gốc α-amino acid sẽ lần lượt được gọi là đi-, tri-, tetra peptit… Với phân tử peptit có chứa nhiều gốc α-amino acid (số lượng lớn hơn 10) thì được gọi chung là polipeptit.
Trong tài liệu, người ta sẽ biểu diễn cấu tạo của các peptit bằng cách ghép từ tên viết tắt các gốc α-amino acid theo đúng trật tự của chúng.
Ví dụ như hai đipeptit từ glyxin và alanin sẽ là Gly-Ala và Ala-Gly.
2. Phản ứng hóa học của peptit
Do sở hữu các liên kết peptit, 2 tính chất đáng chú ý nhất của peptit chính là thuỷ phân và phản ứng màu với biure.
2.1. Peptit có phản ứng màu biure
Trong môi trường kiềm, các peptit có thể tác dụng với Cu(OH)2 cho một hợp chất có màu tím. Đó là màu của hợp chất phức giữa peptit với có ít nhất là 2 liên kết peptit trở lên với ion đồng.
Ảnh 2: Phản ứng màu với Cu(OH)2 là một tính chất đặc trưng của các liên kết peptit
Một chú ý nhỏ là đipeptit và amino axit không cho phản ứng này. Nó xảy ra ở các tripeptit trở lên.
2.2. Phản ứng thủy phân
Các Peptit có thể bị thuỷ phân hoàn toàn nếu có sự xúc tác phù hợp của bazơ, nhiệt độ cao do đun nóng hoặc axit. Từ đó, tạo thành các α-amino acid sản phẩm. Ngoài ra, nó cũng có thể bị thuỷ phân không hoàn toàn, và sản phẩm là các peptit ngắn hơn so với peptit ban đầu.
3. So sánh peptit và protein
Protein và peptit là 2 thành phần cơ bản để tạo thành tế bào, giúp tế bào thực hiện các chức năng sinh học quan trọng. Trong khi protein giúp tế bào có được hình dạng thì peptit lại đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh, tác động đến hoạt động của các phân tử khác.
Ảnh 3: Sự khác biệt rõ nhất giữa peptit và protein chính là kích thước
Về mặt cấu trúc, peptit và protein tương đối giống nhau. Dưới đây hãy cùng tìm hiểu cách phân biệt 2 loại chất này nhé.
Peptit | Protein |
Bao gồm từ 2 – 50 gốc α-amino acid | Được tạo thành từ 50 α-amino acid trở lên |
Giống nhau: Đều được tạo thành từ những chuỗi axit amin trong thành phần cầu tạo. Và các chuỗi này đều được liên kết với nhau thông qua các liên kết peptit. |
4. Tác dụng của peptit đối với làn da
4.1. Chống lại tình trạng lão hóa của da
Collagen được coi là một loại protein quan trọng đối với làn da, trong đó peptit lại có vai trò lớn thúc đẩy sản xuất collagen. Điều này giải thích cho việc peptit có khả năng chống lại sự lão hóa, giúp làm mờ các vết nhăn làm làn da luôn căng mịn.
4.2. Tăng tốc độ lành của các vết thương
Đồng là nguyên tố vi lượng có hiệu quả trong việc giúp các tổn thương mau được chữa lành. Trong khi đó, cấu trúc tạo nên peptit lại chứa thành phần này nên chúng có thể giúp các vết thương nhanh lành hơn
4.3. Hạn chế tình trạng nổi mẩn, sần hoặc chứng đỏ da
Carnosine và N – acetylcarnosine là 2 loại peptit có khả năng khắc phục tình trạng nổi mẩn hoặc chứng đỏ da. Chúng cũng hạn chế tình trạng viêm nhiễm trên da
4.4. Đóng vai trò như một loại botox tự nhiên
Neuro Peptide và Argireline là 2 loại peptit có vai trò ngăn chặn dẫn truyền tín hiệu tới cơ mặt của các dây thần kinh. Điều này giúp tránh sự co cơ, hạn chế rãnh nhăn, giúp da luôn căng mịn
5. Bài tập liên quan đến peptit
Bài tập 1: Dạng thuỷ phân peptit
Đề bài: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ. Sau khi phản ứng kết thúc, thu được dung dịch Y, bên trong có chứa m gam muối. Giá trị của m là bao nhiêu gam?
Bài giải
Có thể thấy, Alanin và Glyxin đều chứa 1 nhóm -NH2. Nên ta sẽ có:
Số mol của Gly-Ala-Gly = 0,12 mol
Gly-Ala-Gly + 3 HCl + 2H2O → muối
Trong đó:
- Gly-Ala-Gly: 0,12 mol
- HCl: 0,36 mol
- Muối: 0,24 mol
Khối lượng muối = 24,36 + 36,5×0,36 + 18×0,24 = 41,83 gam
Ảnh 4: Các bài tập dạng thuỷ phân peptit rất thường gặp trong thực tế
Bài 2: Dạng nhận biết amino axit, amin, peptit và protein
Đề bài: Trong các dãy chất sau đây, đâu là dãy đều tác dụng và khiến quỳ tím ẩm chuyển thành màu xanh.
- Anilin, amoniac, metylamin
- Amin, natri hidroxit, amoniac
- Amoni clorua, natri hiđroxit, metyl amin
- Metyl amin, natri hidroxit, amoniac
Bài giải
Đáp án A: Loại vì Anilin không làm quỳ tím ẩm hóa xanh.
Đáp án B: Loại bỏ, vì amin vì anilin là một amin nhưng không làm quỳ tím ẩm chuyển thành màu xanh.
Đáp án C: Amoni Clorua là một muối, không làm quỳ tím hoá xanh nên cũng loại
Suy ra đáp án đúng chính là D.
Bài tập 3: Dạng phản ứng tạo Peptit
Đề bài:
Đipeptit mạch hở X và 1 tripeptit mạch hở Y có điểm chung là đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, chứa 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y sẽ thu được CO2 và H2O với tổng khối lượng 82,35 gam. Còn đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được đem cho qua nước vôi trong chậm và dư, sẽ tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là bao nhiêu?
Bài giải
Cách giải bài tập này như sau:
Ảnh 5: Chi tiết cách giải bài tập 3
Như vậy, có thể thấy giá trị m gam kết tủa ở đây là 60 gam.
Như vậy, Vietchem đã cùng bạn tìm hiểu chi tiết peptit là gì và những đặc điểm, tính chất cơ bản của peptit. Hy vọng những điều này giúp ích cho việc học hoá, tìm hiểu về ngành hoá của bạn. Để được tư vấn kỹ hơn, hãy trò chuyện với các chuyên viên của Vietchem nhé.